Mục lục
Sinh học
Ribosome của tế bào
Ribosome giống như những nhà máy nhỏ trong tế bào. Chúng tạo ra các protein thực hiện tất cả các loại chức năng cho hoạt động của tế bào.Ribosome nằm ở đâu bên trong tế bào?
Ribosome hoặc nằm trong chất lỏng bên trong tế bào được gọi là tế bào chất hoặc gắn vào màng. Chúng có thể được tìm thấy trong cả tế bào nhân sơ (vi khuẩn) và tế bào nhân thực (động vật và thực vật).
Bào quan
Ribosome là một loại bào quan. Bào quan là cấu trúc thực hiện các chức năng cụ thể cho tế bào. Công việc của ribosome là tạo ra protein. Các bào quan khác bao gồm nhân và ti thể.
Cấu trúc riboxom
Ribôxôm có hai thành phần chính được gọi là tiểu đơn vị lớn và tiểu đơn vị nhỏ. Hai đơn vị này kết hợp với nhau khi ribosome sẵn sàng tạo ra một loại protein mới. Cả hai tiểu đơn vị bao gồm các chuỗi RNA và các protein khác nhau.
- Tiểu đơn vị lớn - Tiểu đơn vị lớn chứa vị trí tạo ra các liên kết mới khi tạo protein. Nó được gọi là "60S" trong tế bào nhân chuẩn và "50S" trong tế bào nhân sơ.
- Tiểu đơn vị nhỏ - Tiểu đơn vị nhỏ thực sự không nhỏ như vậy, chỉ nhỏ hơn một chút so với tiểu đơn vị lớn. Nó chịu trách nhiệm cho dòng thông tin trong quá trình tổng hợp protein. Nó được gọi là "40S" trong tế bào nhân chuẩn và "50S" trong tế bào nhân sơ.
Tổng hợp protein
Công việc chính của ribosome là tạo protein cho tế bào. Có thể có hàng trăm loại protein cần được tạo ra cho tế bào, vì vậy ribosome cần được hướng dẫn cụ thể về cách tạo ra từng loại protein. Những hướng dẫn này đến từ nhân dưới dạng RNA thông tin. ARN thông tin chứa các mã cụ thể đóng vai trò như một công thức để cho ribosome biết cách tạo ra protein.
Có hai bước chính trong quá trình tạo ra protein: phiên mã và dịch mã. Riboxom thực hiện bước dịch mã. Bạn có thể vào đây để tìm hiểu thêm về protein.
Dịch thuật
Dịch mã là quá trình lấy hướng dẫn từ RNA thông tin và biến nó thành protein. Đây là các bước mà ribosome thực hiện để tạo ra protein:
- Hai tiểu đơn vị kết hợp với nhau bằng RNA thông tin.
- Ribosome tìm thấy vị trí khởi đầu chính xác trên RNA được gọi là codon.
- Ribosome di chuyển xuống RNA, đọc hướng dẫn về loại axit amin nào sẽ gắn vào protein. Cứ ba chữ cái trên ARN đại diện cho một axit amin mới.
- Ribosome gắn axit amin tạo nên protein.
- Ribosome ngừng tạo protein khi đạt đến mã "dừng" trong RNA báo cho nó biết rằng protein đã sẵn sàng.
- Các"xương sườn" trong ribosome đến từ axit ribonucleic (RNA) cung cấp hướng dẫn tạo ra protein.
- Chúng được tạo ra bên trong hạch nhân của nhân. Khi chúng đã sẵn sàng, chúng được gửi ra bên ngoài nhân thông qua các lỗ trên màng nhân.
- Ribosome khác với hầu hết các bào quan ở chỗ chúng không được bao quanh bởi màng bảo vệ.
- Ribosome được hình thành được phát hiện vào năm 1974 bởi Albert Claude, Christian de Duve và George Emil Palade. Họ đã giành được giải Nobel cho khám phá của mình.
- Làm bài kiểm tra mười câu hỏi về trang này.
Trình duyệt của bạn không hỗ trợ phần tử âm thanh.
Xem thêm: Nhà thám hiểm cho trẻ em: Ellen OchoaThêm các môn Sinh học
Xem thêm: Thuộc địa Mỹ cho trẻ em: Mười ba thuộc địa
Tế bào |
Tế bào
Chu kỳ tế bào và sự phân chia
Nhân
Ribosome
Ti thể
Lục lạp
Protein
Enzym
Cơ thể con người
Cơ thể con người
Não bộ
Hệ thần kinh
Hệ tiêu hóa
Thị giác và Mắt
Thính giác và Tai
Khứu giác và Vị giác
Da
Cơ bắp
Hô hấp
Máu và tim
Xương
Danh sách xương người
Hệ thống miễn dịch
Các cơ quan
Dinh dưỡng
Vitamin và Khoáng chất
Carbohydrat
Lipid
Enzim
Di truyền học
Di truyền học
Nhiễm sắc thể
ADN
Mendelvà Di truyền
Các kiểu di truyền
Protein và Axit Amin
Thực vật
Quá trình quang hợp
Cấu trúc thực vật
Phòng thủ của thực vật
Thực vật có hoa
Thực vật không có hoa
Cây cối
Phân loại khoa học
Động vật
Vi khuẩn
Sinh vật nguyên sinh
Nấm
Vi rút
Bệnh
Bệnh truyền nhiễm
Thuốc y dược
Dịch bệnh và đại dịch
Dịch bệnh và đại dịch lịch sử
Hệ thống miễn dịch
Ung thư
Chấn động não
Bệnh tiểu đường
Cúm
Khoa học >> Sinh học cho trẻ em